100 Câu Ca Dao Tục Ngữ Thành Ngữ Việt Nam Thực Dụng
A. 30 Câu Ca Dao
I. Lịch Sử Việt Nam
Non cao ai đắp mà cao?
Sông sâu ai bới ai đào mà sâu? 1
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ca tụng cảnh non cao biển rộng của nước Việt.
Con ơi con ngủ cho lành,
Ông Mai Hắc Đế xây thành Vạn An. 2
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ca tụng công lao của Mai Thúc Loan về việc đánh đuổi quân xâm lăng nhà Đường vào năm 722 và công trình xây thành Vạn An tại tỉnh Nghệ An.
Ở đời muôn sự của chung,
Hơn nhau một tiếng anh hùng mà thôi. 3
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Nói lên sự tranh ngôi vị khi Dương Tam Kha đoạt ngôi nhà Ngô dẫn đến tình trạng 12 sứ quân, bắt đầu bằng sự nổi lên của Trần Lãm vào cuối thế kỷ thứ 10.
Nực cười châu châu đá xe,
Tưởng rằng chấu ngã, ai ngờ xe nghiêng. 4
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ca tụng công lao của Lý Thường Kiệt khi đem quân đánh nhà Tống vào năm 1975 để tránh bị xâm lăng.
Tiếc thay cây quế giữa rừng,
Để cho thằng Mán thằng Mường nó leo! 5
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Nói lên chủ trương đoàn kết tạo sức mạnh cho toàn dân nên nhà Lý đã gả công chúa cho các tù trưởng để có sự chung sức.
Chim quyên đào đất ăn trùn,
Anh hùng lỡ vận lên nguồn đốt than. 6
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Nói về Trần Khánh Dư, một danh tướng, bị vua Trần Nhân Tông phạt về tội dang díu với người trong cung phải lên rừng đốt than kiếm sống.
Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,
Em có chồng anh tiếc lắm thay! 7
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Nói về sự hối tiếc của chúa Trịnh khi biết Đào Duy Từ trốn vào Nam (Đàng Trong) vì không được trọng dụng.
Ba đồng một mớ trầu cay,
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?
Bây giờ em đã lấy chồng,
Như chim vào lồng như cá cắn câu!
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thuở nào ra! 8
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Nói về sự cự tuyệt của Đào Duy Từ trước lời dụ dỗ của Chúa Trịnh muốn ông ra lại miền Bắc (Đàng Ngoài) và ví mình là con gái đã có chồng.
Nước Nam là đất vua Nam ở.
Sách trời định rõ từ muôn thuở.
Kẻ nào tưởng bở hòng xâm lược:
Tự chuốc bại vong. Đừng có khờ. 9
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ca tụng lời của Lý Thường Kiệt về việc dạy cho quân Tống một bài học. Đây được xem là Bản Tuyên Ngôn Độc Lập của nước Việt vào thế kỷ thứ 11.
Ru con con ngủ cho lành,
Cho mẹ gánh nước rửa bành cho voi.
Muốn coi lên núi mà coi,
Coi bà quản tượng cỡi voi bành vàng. 10
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ca tụng ý chí và lòng yêu nước của bà Triệu Thị Trinh khi muốn khởi quân chống lại quân Đông Ngô (thời Tam Quốc)nhưng cuối cùng thất bại và phải tuẫn tiết (tự tử) và năm 248 sau tây lịch. Lúc ấy bà mới 23 tuổi.
IIBiết ơn cha mẹ
Con người có tổ có tông,
Như cây có cội, như sông có nguồn. 11
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Nói lên nguồn gốc của mỗi người nói riêng và cả dân tộc nói chung.
Có cha có mẹ thì hơn,
Không cha không mẹ như đờn dứt dây. 12
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Sự thiệt thòi của đứa con mồ côi cha mẹ; thiếu thốn cả tình thương lẫn vật chất.
Ơn cha nặng lắm ai ơi,
Nghĩa mẹ bắng trời chín tháng cưu mang. 13
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Con cái trong gia đình phải biết ơn, kính trọng cha mẹ.
Bà ơi cháu nhớ bà thay,
Nhớ bà về nỗi bà hay cho quà. 14
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Tình thương của người cháu đối với bà mình, mà thường là bà ngoại.
Con người hiếu tử gắng khuyên,
Kịp thời nuôi nấng cho tuyền Đạo con. 15
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ca tụng lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ.
Đêm đêm thắp ngọn đèn trời,
Cầu cho cha mẹ sống đời với con. 16
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Với lòng hiếu thảo và tôn trọng cha mẹ, người con luôn luôn muốn cha mẹ sống lâu, sống thọ.
Đêm khuya trăng rụng xuống cầu,
Cảm thương cha mẹ dãi dầu nắng mưa. 17
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Nỗi lòng của người con khi biết cha mẹ phải vất vả làm việc để nuôi mình khôn lớn.
Mẹ già như ánh trăng khuya,
Dịu dàng soi tỏ bước đi con hiền. 18
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Bất kể người con bao nhiêu tuổi, tình thương của người mẹ đối với con vẫn luôn tràn đầy, không thay đổi và luôn theo dõi sự thành bại của con.
Dạy con, con nhớ lấy lời,
Trọng cha, kính mẹ, suốt đời chớ quên. 19
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Lời khuyên con cái nên kính trọng và hiếu thảo với cha mẹ.
Làm con nên nhớ câu này:
Cù lao chín chữ rành rành trước sau:
Mẹ sinh đau đớn xiết bao,
Cúc cung nâng đỡ hy sinh đêm ngày.
Phủ là chăm sóc vuốt ve,
Súc cho bú mớm để con vuông tròn.
Trưởng lo nuôi dưỡng thân con,
Dục thường dạy dỗ để con nên người.
Cổ luôn nhắc mẹ nhìn con,
Phục thời nhắc mẹ không rời nửa li.
Phúc lo đầy đủ, chở che,
Nuôi con xiết nỗi nhọc nhằn con ơi. 20
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Những khổ cực mà người mẹ phải gánh chịu khi có con phải chăm sóc. Đọc kỹ bài ca dao để hiểu rõ nghĩa của “”chín chữ cù lao” là gì.
III Lời Cha Mẹ Khuyên Con
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn,
Xấu người đẹp nết, còn hơn đẹp người. 21
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ca tụng tánh nết của một người hơn là bề ngoài của người ấy.
Khi giàu chẳng có đỡ ai,
Đến khi hoạn nạn chẳng ai giúp mình. 22
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Lời khuyên mọi người nên giúp đỡ nhau, nhất là khi gặp khó khăn.
Chim khôn hót tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. 23
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Lời nói lịch sự và nhẹ nhàng khiến người nghe vui lòng và cảm mến chẳng khác nào tiếng chim hót líu lo khiến ai cũng thích.
Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh,
Ai ơi phải quý nghề mình mới nên. 24
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ai cũng cần có một cái nghề để sinh sống; nghề càng tinh xảo thì cuộc sống sẽ dễ dàng hơn.
Lỡ chân bước xuống ruống dưa,
Dẫu ngay cho chết cũng ngờ rằng gian. 25
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Có những việc làm dễ gây hiểu lầm, nên tránh.
Tu đâu cho bằng tu nhà?
Thờ cha kính mẹ mới là chân tu. 26
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Tu hành tức là sửa đổi tâm tánh theo chiều hướng tốt. Việc tu hành có kết quả dễ thấy nhất là phải biết hiếu thảo với cha mẹ, anh em trong nhà.
IV Nhớ ơn thầy
Thời gian dẫu bạc mái đầu,
Tim trò vẫn tạc đậm câu ơn thầy. 27
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Những lời dạy của thầy, học sinh nên luôn luôn ghi nhớ
Ơn thầy soi lối mở đường,
Cho con vững bước dặm trường tương lai. 28
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Thầy trao cho chúng ta kiến thức. Nhờ đó giúp chúng ta tiến bước đến tương lai một cách vững chắc.
Chữ thầy trong cõi người ta,
Dặm dài hoa nắng trời xa biển đầy. 29
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Ca tụng lời dạy của thầy giúp chúng ta có được sự tiến thân đúng đắn, chắc chắn và vững vàng như con thuyền đi giữa đại dương mà không lạc hướng.
Nhạn lạc bầy tìm cây trú ẩn,
Tớ lạc thầy thơ thẩn, thẩn thơ. 30
Cho biết ý nghĩa của các câu ca dao này:
Có thể hiểu đây là câu có ngụ ý phải thực hiện đúng đắn những kiến thức do thầy truyền cho để làm căn bản rồi sau đó muốn phát triển ra sao sẽ do óc sáng tạo của mỗi người, nếu không sẽ hỏng việc.
B. 30 Câu Tục Ngữ
KHO TÀNG TỤC NGỮ VIỆT NAM
- Ách giữa đàng mang vào cổ.One is blammable to get trouble by interfering in other’s own affairs.Giải thích từ ngữ:ách:vật bằng gỗ quàng trên cổ con trâu hay bò và có dây hoặc thanh tre hay gỗ nối với cái cày hay xe ở sau để kéo đi; đàng: biến cách của “đường”– ý nói gánh nặng. > Gánh nặng giữa đường tự nhiên mang vào mình mà lẽ ra có thể tránh được. (Literal English translation: A yoke in the midroad is carried on the neck.)
- Ai chết trước được mồ mả. The early bird gets the worm. Giải thích từ ngữ:mồ: gò dất nhỏ nhô lên; mả: nơi chôn người chết. > Trong tình trạng có sự giới hạn, việc được phần gì đó thì theo nguyên tắc ai đến trước thì được, ai đến sau thì có thể chịu thiệt. (Literal English translation: Whoever dies first gets the grave.First come first serve.)
- Ai làm nấy chịu. Who breaks, pay. Giải thích từ ngữ:nấy:đại từ thay thế cho người ấy, vật ấy, lúc ấy, … ngôi thứ ba; chịu: đồng ý, bị bí, bế tắc, không tiếp tục được, cam lòng, đành khuất phục, gánh lấy. > Người nào tạo ra cái gì, nhất là chuyện không hay, thì chính người đó phải gánh lấy. (Literal English translation: Who does it bears it.)
- Anh em hạt máu xẻ đôi. Children of family love one another.Giải thích từ ngữ:hạt máu: giọt máu, một chất chạy theo các mạch mang chất bổ đến từng bộ phận của cơ thể bao gồm hồng huyết cầu, bạch huyết cầu, và tiểu cầu;xẻ đôi: chi làm hai. > Ý nói anh em có cùng chung giòng máu do cha mẹ truyền cho; do vậy anh em nên thương nhau. (Literal English translation: Brothers a blood drop split into two.)
- Anh em như thể tay chân.Brothers are like branches of a tree.Giải thích từ ngữ: không có từ-ngữ khó. Anh em trong nhà được xem như tay và chân của một người nên lúc nào cũng thương yêu và đùm boc nhau. (Literal English translation: Brothers are like arms and legs.)
- Ăn bữa nay, lo bữa mai. One always worries about his living.Giải thích từ ngữ: nay: hôm nay (nói tắt), hiện tại; bữa: lần ăn cơm, ngày, phần của ngày, xảy ra nhiều lần; lo: nghĩ trước chuyện sẽ xảy ra mà đề phòng, chuẩn bị, hoặc có cảm giác sợ hãi; mai: ngày hôm sau của hôm nay.>Câu này có ý nói tình trạng người nghèo phải chạy ăn từng bữa vì đồng tiền kiếm được quá ít hoặc công việc cực nhọc nhưng đồng lương quá thấp. (Literal English translation: Eat today worry next day.)
- Ăn cây nào rào cây nấy. One should defend his source of living.Giải thích từ ngữ:rào:dùng tre, gỗ hay cọc sắt với dây kẽm gai để ngăn phần đất của người này với đất của người khác, tạo thành hàng rào bao quanh; nấy: cái ấy, việc ấy, người ấy; đây là đại từ để thay thế cho vật, việc hay người. >Câu này khuyên người ta nên có lòng trung tín với người đã ra ơn hoặc giúp đỡ mình vượt qua cơn hoạn nạn. (Literal English translation: Eat (fruit from) what tree, fence (protect) that tree.)
- Ăn có nhai, nói có nghĩ.First think, then speak.Giải thích từ ngữ:nhai: dùng răng nghiền nát thức ăn trong miệng, vực thẳm, chân trời (thiên nhai), nói nhiều; nghĩ: dùng trí óc để suy tính công việc, cân nhắc mọi sựtrước khi làm gì hay quyết định chuyện gì.>Đây là lời khuyên của người xưa hay của bậc cha mẹ khi nhắc nhở con cái phải làm đúng những gì phải làm, như khi ăn thì phải nhai thức ăn cho kỹ, khi nói cần phải cân nhắc lời nói trước khi mở miệng kẻo lỡ lời thì có thể mang hoạ. (Literal English translation: Chew when eating, think before speaking.)
- Ăn coi nồi, ngồi coi hướng.Look before you leap.Giải thích từ ngữ:nồi: vật dụng dùng để nấu cơm, canh mà ngày xưa thường làm bằng đất sét nung; hướng: một trong bốn phương chính: đông tây nam bắc. > Đây là lời khuyên nên quan sát kỹ trước khi hành động. Nghĩa đen: coi nồi là nhìn vào trong nồi xem còn cơm nhiều hay ít để chừa cho người khác nữa. Coi hướng là không nên ngồi choáng chỗ trước mặt người khác, nhất là người lớn tuổi để tỏ sự lễ độ. Tóm lại, phải biết nghĩ đến người khác khi làm việc gì. (Literal English translation: When eating, look in the pan; when sitting, look where you sit.)
- Bụng làm, dạ chịu, chớ có than van.The doer takes consequence of his work.Giải thích từ ngữ: bụng: phần dưới của thân thể con người chứa đựng ruột (non + già), thận, gan, bao tử, lá lách, v…); dạ: buổi tối, tiếngtrả lời, bao tử, tấm lòng; than: kêu gọi lòng thương của người khác, gỗ còn lại sau khi cháy, vật liệu lấy từ trong mỏ ra (than đá);van: năn nỉ, cầu xin = than van: năn nỉ cầu xin sự thương hại của kẻ khác. > Tục ngữ ngày dựa theo câu chuyện cùng tên Bụng Làm Dạ Chịu.Câu này có ý nói làm việc gì thì phải tự chịu trách nhiệm chứ không được đổ lỗi cho bất cứ ai. (Literal English translation: The belly does, the tummysuffers; don’t ever grumble.)
- Bút sa gà chết.Never write what you dare not sign.Giải thích từ ngữ: bút: (B) cây viết (N), viết văn (bút chiến), viết lên giấy (chấp bút), nét chữ (bút hoạ); sa: cát, sợi dệt, vải mỏng, lễ phục nhà sư (cà-sa), lọt vào chỗ hẹp và bị kẹt (sa cơ lỡ vận), bỏ lỡ, sà thấp xuống (chim sa cá lặn). >Nghĩa mới: đã hạ bút ký thì phải nhận trách nhiệm theo những gì ghi trong đó. Nghĩa nguyên thuỷ: quan đã hạ bút ký, dân phải dâng quà. (Literal English translation: The pen signs, the chickens die.)
- Cây có cội, nước có nguồn. Everyone has their ancestry.Giải thích từ ngữ: cội: gốc; nguồn: đầu suối, chỗ khởi đầu, miền thượng. > Cây lớn lên nhờ có gốc và rễ như nước suối cũng phải có nơi xuất phát; ý nói con người phải có tổ tiên, dòng họ nên làm con cháu phải nhớ đến công lao của ngưỡi đi trước. (Literal English translation: Trees have roots and base, water has source.)
- Cha mẹ sinh con, trời sinh tánh.All men do not follow in the footsteps of their forbears.Giải thích từ ngữ: cha: cách gọi khác của chữ bố, tiếng chửi thề, cách gọi vị linh mục của đạo Thiên Chúa, tiếng gọi thiếu tôn trọng; mẹ: người cưu mang và sinh ra ta, người đàn bà bắt cóc con nít (mẹ mìn), tiếng chử thề (mẹ kiếp); con: đứa trẻ do cha mẹ sinh ra, vật chưa lớn (con nít, chó con, gà con, …), loại từ (con chó, con mèo, con mắt, …) kể lể dài giòng (con cà con kê), nhỏ (thuyền con), cách nói khinh người (con đó, con kia, con buôn, con đen), thuỷ triều(con nước), cách gọi ông Trời (con Tạo); tánhhay tính: bản chất tự nhiên của một người, tư cách (tánh hạnh), phân biệt về phái (nam tánh, nữ tánh), thói nết (tánh siêng năng), hợp lại (thôn tính), dùng con số để tìm câu trả lời hoặc sắp đặt trong trí (tính toán). > Cha mẹ sinh ra thân thể người con nhưng không truyền tánh nết của mình cho nó. (Literal English translation: Parents give the child a body, but the heaven gives it personalities.)
- Có chí, thì nên.There’s will, there’s way.Giải thích từ ngữ: chí: tới (từ cổ chí kim), rất (chí tôn), ngày dài hay ngắn (hạ chí, đông chí), quyết tâm, tập ghi bài (tạp chí), tiếng trẻ ồn ào (la chí choé), con rận ở tóc (còn gọi là chấy); nên: thành công, đáng làm, do đó (cho nên), > Người có quyết tâm làm việc gì thì sẽ thành công như ý. (Literal English translation: (One) having a strong will would success.)
- Có công mài sắt có ngày thành kim.Diligence is the mother of success.Giải thích từ ngữ:công:sức bỏ ra để làm việc gì, người làm, người thợ, dự án, đáng kể (lập đại công), xông lên, cáo buộc, ra sức, khiêng cao (công kênh), tước cao nhất(công hầu bá tử nam), chức quan cao nhất (tam công: thái sư, thái phó, thái bảo), con gái vua (công chúa), của chung (của công), loài chim lớn có lông đuôi rất đẹp, khối tín đồ Thiên Chúa Giao ở Việt Nam (Công Giáo), báo cho mọi người rõ (công báo), món ăn hiếm (nem công chả phụng); mài: cọ cho mòn, mê say (miệt mài), loại củ (khoai mài); sắt: thứ kim loại, khó lay chuyển (sắt son), quánh lại (sắt thuốc); kim:mũi để chích hay khâu (may vá), các que trên mặt đồng hồ, giọng cao (giọng kim), đời nay, tiền (hiện kim), ve sầu (kim thiền), thảo mộc (kim châm), vàng (kim chi ngọc diệp – cành vàng lá ngọc), tên hành tinh (Kim Tinh). > Ra công gắng sức với sự quyết tâm thì thế nào cũng thành công.(Literal English translation: Exerting energy to grind the iron, one will get a needle.)
- Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.He that has no children know not what love is.Giải thích từ ngữ: nuôi: cho ăn và chăm sóc cho lớn, nhận làm con (cha/mẹ nuôi); lòng: tâm địa, nguồn cảm hứng, trong vòng tay (ôm vào lòng), ở giữa (lòng bàn tay), dưới đáy (lòng sông, dưới lòng đất), quanh co (lòng vòng), tên loài cá nhỏ ở nước ngọt (cá lóng tong), tòn ten kéo dài (lòng thòng). > Tình thương của cha mẹ đối với con cái rất bao la; nếu không nuôi con thì khó lòng hiểu thấy tấm lòng và tình thương của cha mẹ đối với mình.(Literal English translation: Raising their own children, one knows their parents’ love.)
- Cười người hôm trước, hôm sau người cười.He laughs best who laughs last.Giải thích từ ngữ: người: kẻ ở chung quanh, nói về bậc cao được xem trọng, nhân vật (người trong truyện); hôm trước: chuyện đã xảy ra cách hôm nay vài ngày; hôm sau: chuyện sẽ xảy ra cách ngày hôm nay một ngày. > Không nên chê hay cười ai vì lỗi lầm hay sai phạm của họ vì thế nào mình cũng mắc sai phạm hay lỗi lầm như họ. Lúc ấy họ càng cười mình nhiều hơn. (Literal English translation: Laugh at people the days before, people laugh back the day after.)
- Đất lành chim đậu.One would live where he can lead a good life.Giải thích từ ngữ: đất:bờ nước; miền, (đất khách), không mền chiếu gì (nằm đất), chất làm nên địa cầu; lành;dịu dàng, lương thiện, tốt, dễ chịu, còn nguyên không bị sứt mẻ, giỏi (lành nghề); chim:loài vật có cánh, cuốc nhỏ (cuốc chim), loài cá biết bay (cá chim); đậu: ngừng (đỗ lại), loại hạt/hột ăn được, rất xúc động, qua được kỳ thi, thức ăn làm bằng bột đậu nành (đậu phụ), lên sởi. > Nơi tốt lành thì chim tụ lại vì không sợ bị hại. Nói rộng ra là chỗ nào dễ sinh sống thì người ta tìm dến.(Literal English translation: Good earth is the place for birds to land.)
- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Travelling forms a young man. The more one goes the more he knows.Giải thích từ ngữ: đàng; đường để đi lại (biến cách của “đường”), đoạn đã đi qua, tác phong (đàng điếm), miền (đàng trong, đàng ngoài), người đang đối thoại (đàng ấy), khía cạnh của vấn đề (đàng nào cũng vậy); sàng: vật có vành rộng lỗ lớn và trẹt dùng để tách hột gạo nguyên và tấm ra, gạn lọc kỹ, cái giường, vô lễ (sỗ sàng), chuẩn bị xong (sẵn sàng). > Đi ra ngoài, tiếp xúc với nhiều người có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm hay làm tăng thêm kiến thức. (Literal English translation: Go one day on the road, learn a basket of widsom.)
- Gần mực thì đen gần đèn thì sáng. Who keeps company with the wolf will learn to howl.Giải thích từ ngữ: mực:chất lỏng có màu đen dùng để viết, tên loài các tiết ra chất màu đen nên được gọi là mực (mực ống, mực nang), theo đúng cỡ, đúng mẫu; sáng: phát quang, đầu óc minh mẫn, lần đầu tiên mở ra (sáng lập), >Chọn bạn mà chơi. Nếu giao du với bạn xấu thì sẽ bị nhiễm tánh xấu; chơi với bạn tốt thì có được tánh tốt, đàng hoàng, được mọi người quý trọng. (Literal English translation: Near the ink, thing becomes black; near the lamp thing gets light.)
- Hoạ do miệng ra, bệnh qua miệng vào.The mouth is source of misfortunes and diseases. (Hoạ tuỳ khẩu khẩu xuất, bịnh tuỳ khẩu nhập.)Giải thích từ ngữ:hoạ:điều dữ, gây tai nạn, điều dở, vẽ tranh, vẽ bằng bút hay cọ, cùng hát theo, làm thơ đối lại, ít khi (hoạ hoằn); bệnh: đau yếu do thời tiết hay vi trùng gây ra. > Điều dữ do miệng mình tạo ra và phải chuốc lấy và bệnh do miệng đưa vào. Ý muốn khuyên người ta nên cẩn thận trong lời nói vì nói sai hay nói bậy thì sẽ rất tai hại; tương tự như việc ăn uống cần cẩn thận, đừng ăn những gì có hại cho sức khoẻ.(Literal English translation: Disasters come out from the mouth; diseases come in through the mouth.)
- Học thầy không tày học bạn. Learning from friends can be far easier than from a teacher.Giải thích từ ngữ: thầy: người dạy bảo, người chủ (thầy lẫn tớ), giỏi hơn người (làm thầy thiên hạ), cách gọi một số nghề (thầy tu, thầy bói, thầy cúng, thầy cò, thầy kiện; tày:so sánh (tày trời = bằng trời), rất quan trọng (tày đình), dân thiểu số ở miền Bắc (người Tày). > Đây là lời khuyến khích đối với các bạn cùng lớp, cùng trường nên học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau để việc học hành được tiến bộ. (Literal English translation: Learning from friends may may be more easier than learning from a teacher.)
- Không ai đoán được chữ ngờ.Any thing may happen unexpectedly.Giải thích từ ngữ: đoán:ý nghĩ hay ý kiến về tương lai mà không chắc, xét xử (phán đoán), tuyệt đối (cấm doán); ngờ:đoán trước, nghi hoặc, ngu, sờ sờ (ngời ngời trước mắt). > Những gì sẽ xảy ra ra sao không ai có thể nghĩ ra hoặc có nghĩ ra nhưng không đúng như những gì đã nghĩ. (Literal English translation: No one can guess the term “doubt.”)
- Không có lửa sao có khói.There is no smoke without fire.Giải thích từ ngữ: lửa:hiện tượng xảy ra khi một vật bị cháy tạo ra ánh sáng, sức nóng làm vật đó bị thiêu rụi hay biến dạng; khói:bụi đen do lửa tạo ra khi đốt cháy vật gì, đồ cúng tế, hơi nước gặp lạnh (sương khói)(Literal English translation: No fire why there is smoke.)
- Không có mợ thì chợ vẫn đông. No one is indispensable. Giải thích từ ngữ: mợ:vợ của cậu (em trai của mẹ), mẹ (tiếng địa phương – cậu mợ = cha mẹ); chợ:nơi tụ họp để mua bán, nơi có nhiều người ở (Kẻ Chợ — tên cũ của Hà Nội xưa), cạnh tranh (một mình một chợ), các hình thức buôn bán (chợ trời, chợ đen, chợ chiều (sắp tan); đông:nhiều người tụ tập, không thiếu mặt, nơi mặt trời mọc, mùa cuối năm, loại nấm (đông cô), đau (đầu đông), sệt cứng lại. >Câu này nhắc nhở ai có tánh tự phụ nên nhớ rằng mình giỏi còn có người giỏi hơn, đừng nên xem mình là nhân vật quan trọng. Ý nói nên khiêm nhường.(Literal English translation: Without aunt, the market is still crowded.)
- Lỡ chân gượng được, lỡ miệng gượng không được. What is done cannot be undone.Giải thích từ ngữ:lỡ:hụt (lỡ chuyến xe), sẩy (lỡ bước), sơ ý, sai lầm, để mất cơ hội, gieo vần sai (lỡ vận); gượng:gắng sức, miễn cưỡng, cẩn thận. >Bước chân nếu có hụt thì còn có cách kéo lại được, nhưng một lời đã nói ra thì không thể nào rút lại được. Do vậy cần cẩn thận khi làm việc gì, hay nói điều gì. (Literal English translation: Leg tripping can recover; tongue slipping can’t.)
- Máu chảy ruột mềm. When the blood sheds, the heart aches.Giải thích từ ngữ: máu: một chất chạy theo các mạch mang chất bổ đến từng bộ phận của cơ thể bao gồm hồng huyết cầu, bạch huyết cầu, và tiểu cầu; ruột:bộ phận tiêu hoá nối với bao tử gồm ruột non và ruột già, cùng giòng máu (ruột thịt), tấm lòng (đứt ruột), bộ phận bên trorng vật gì, bao để đựng đồ (ruột tượng), mong chờ (nóng ruột). >Lòng thương xót của một người khi thấy bà con mình bị hại hay lâm vào nguy khốn. (Literal English translation: Blood bleeds, intestine softens.)
- Măng không uốn, tre uốn sao được.Learn young, learn fair.Giải thích từ ngữ:măng:chồi tre non, non trẻ, tóc tơ, tên loài cá (cá măng); uốn:bẻ cong, nắn theo hình muốn tạo ra;tre:một thứ cây rỗng ruột dùng để làm nhà rất thông dụng ở Việt Nam. >Đây là lối ẩn dụ với ý rằn trẻ con khi còn nhỏ phải được dạy dỗ cho nên người, nếu không thì sẽ trở thành kẻ hư hỏng. (Literal English translation: If bamboo shoots are not bent, mature bamboo can’t be bent.)
- Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ.One should share others’ bad luck.Giải thích từ ngữ: tàu: cái máng đựng thức ăn cho súc vật nuôi trong chuồng (máng heo, máng ngựa), dụng cụ tán thuốc bắc, loại lá có bản to, phương tiện di chuyển (tàu thuỷ, tàu lửa, tàu bay). Ở đây ám chỉ cả bầy ngựa trong một chuồng. > Ý nói lên tinh thần đoàn kết, tương trợ của một tập thể nói riêng hay của cả một dân tộc nói chung.(Literal English translation: One horse gets sick; the whole horse pen ignores the grass.)
- Phòng bệnh, hơn chữa bệnh. Good watch prevents misfortune.Giải thích từ ngữ: phòng bệnh:các cáchgiữ gìn sức khoẻ cho mỗi cá nhân để khỏi mắc tình trạng suy yếu, các bộ phận trong cơ thể không còn hoạt động hữu hiệu; chữa bệnh: trợ giúp, làm cho toàn thân hay các bộ phận trong cơ thể trở nên khoẻ mạnh như bình thường. >Nghĩa đen: khuyên mọi người nên nắm vững cách tránh các nguy cơ bị nhiễm bệnh, có hại cho sức khoẻ. Nghĩa bóng: Khi làm bất cứ việc gì cũng nên có những biện pháp đề phòng mọi bất trắc có thể xảy ra, tốt hơn là tìm cách giải quyết những trở ngại xảy ra. (Literal English translation: Prevention illnes is better than curing illness.)
Câu hỏi về các TỤC NGỮ dưới đây:
Cho các em học hay xem trước các câu trên với đầy đủ giải thích cho từng câu. Sau đó có thể cho các em chọn câu trả lời. Phiền vị nào phụ trách highlight toàn bộ rồi đổi ra màu đen để giấu câu trả lời. Đây chỉ là những câu đề nghị, xin đưa ra để quý vị tuỳ nghi sử dụng.
Ai chết trước được mồ mả.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Ai chết trước thì có mồ, ai chết sau thì không có.
- Ai đến trước thì được trước.
- Ai không đến thì không được gì cả.
- Cố gắng đến mới được.
Ai làm nấy chịu.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Người nào cũng phải làm việc.
- Ai làm thì gì thì phải biết.
- Người nào gây ra chuyện gì thì phải chịu trách nhiệm.
- Người nào gây ra chuyện phải biết trách nhiệm.
Anh em hạt máu xẻ đôi.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Anh em là do cùng cha mẹ sinh ra nên phải thương nhau.
- Anh em là từ một giọt máu.
- Giọt máu xẻ đôi thành anh em.
- Anh em do cha mẹ sinh ra.
Anh em như thể tay chân.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Anh em là tay chân của một người.
- Anh em là con của cha mẹ.
- Anh em phải đùm bọc nhau.
- Anh em mang cùng dòng máu nên phải đùm bọc nhau.
Ăn bữa nay, lo bữa mai.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Người nghèo luôn luôn chạy ăn từng bữa.
- Người nghèo không có cơm ăn.
- Người nghèo chỉ ăn mỗi ngày một bữa.
- Người nghèo hai ngày ăn một lần.
Ăn cây nào rào cây nấy.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Phải biết ơn người đã giúp mình.
- Phải biết bảo vệ ai đã giúp mình.
- Phải biết giữ cho cây không bị phá.
- Phải biết cây nào đã cho ăn trái.
Ăn có nhai, nói có nghĩ.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Phải nhai cho kỹ để dễ tiêu.
- Phải nghĩa cho kỹ mới nói hay.
- Phải suy nghĩ kỹ như nhai thức ăn.
- Phải suy nghĩ kỹ trước khi làm gì.
Ăn coi nồi, ngồi coi hướng.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Nhìn vào nồi trước khi xới thêm cơm.
- Phải ngồi cho đúng hướng để tránh gió.
- Biết nghĩ đến người khác khi làm việc gì.
- Phải tế nhị khi ăn cũng như khi ngồi.
Bụng làm, dạ chịu, chớ có than van.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Dạ ăn quá no thì bụng phải chịu.
- Bụng thường than van với dạ.
- Đã gây ra chuyệnthì phải chịu, đừng than.
- Người gây ra chuyện thường hay than.
Bút sa gà chết.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Một khi đã ký nhận thì phải lãnh chịu.
- Người ký tên làm con gà chết.
- Bút rớt xuống trúng con gà.
- Chữ ký rất quan trọng.
Cây có cội, nước có nguồn.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Nguồn gốc của mỗi người như nước suối trên nguồn.
- Cội là gốc cây to; nguồn là nơi nước chảy ra.
- Ai cũng phải biết nguồn gốc của mình mà nhớ ơn.
- Không nên quên nguồn gốc của mình.
Cha mẹ sinh con, trời sinh tánh.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Cha mẹ sinh ra con cái.
- Tánh nết từ trên trời rơi xuống.
- Tánh nết do cha mẹ truyền lại.
- Tánh nết mỗi người một khác.
Có chí, thì nên.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Người nào có chí đều phải làm việc.
- Khi có quyết tâm thì việc gì cũng làm xong.
- Người nào có chí thì nên làm việc nhiều.
- Mọi người cần học nhiều để có chí.
Có công mài sắt có ngày thành kim.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Sự quyết tâm và lòng kiên trì giúp người ta thành đạt.
- Người nào muốn có kim phải mài sắt.
- Người nào bỏ công ra mài sắt thì sẽ có kim.
- Người nào kiên nhẫn thì không thất bại.
Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Ai có con rồi mới biết tình thương của cha mẹ với con.
- Các con không biết thương cha mẹ.
- Lòng cha mẹ do người con đem lại.
- Đừng nói về tình thương với ai hết.
Cười người hôm trước, hôm sau người cười.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Ai cũng mắc lỗi lầm, không nên cười họ khi họ có lỗi.
- Ai cười thì nên cười cho lâu đến ngày hôm sau.
- Đừng nên cười ai hết mà hãy nhìn họ cười.
- Ai phạm lỗi gì thì phải cố nín cười.
Đất lành chim đậu.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Nơi nào an toàn thì có nhiều chim.
- Nơi nào đất tốt thì chim tìm đến đậu.
- Nơi nào ít bị bệnh thì người ta thích ở.
- Nơi nào dễ sống thì người ta tìm đến ở.
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Người khôn khó bị gạt.
- Càng đi xa, càng có nhiều sàng khôn.
- Càng đi ra ngoài, kiến thức càng được mở rộng.
- Điđàng mới có sàng khôn.
Gần mực thì đen gần đèn thì sáng.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Gần mực dễ bị dính mực.
- Chơi với bạn thường bị nhiễm tánh của bạn.
- Có đèn thì dễ thấy đường.
- Nên tránh xa mực mà đến gần với đèn.
Hoạ do miệng ra, bệnh qua miệng vào.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Nên nói ít lại.
- Nên tránh ăn các chất độc.
- Nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói để tránh tai hoạ.
- Nên nói ít và ăn ít để được khoẻ mạnh.
Học thầy không tày học bạn.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Bạn dạy ta làm sao cho giỏi.
- Thầy dạy không nhiều bằng bạn.
- Thầy dạy ta kiến thức; bạn dạy ta về cách sống.
- Bạn dạy ta nhiều hơn thầy dạy.
Không ai đoán được chữ ngờ.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Việc xảy ra ngoài dự đoán của nhiều người.
- Có người biết việc gì sẽ xảy ra.
- Ai cũng có thể đoán được chữ ngờ.
- Ai cũng có thể nghi ngờ người chung quanh.
Không có lửa sao có khói.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Có lửa nên mới có khói.
- Khi vật gì cháy thì có khói bốc lên.
- Tìm hiểu nguyên nhân xảy ra câu chuyện.
- Việc gì xảy ra đều có nguyên nhân cả.
Không có mợ thì chợ vẫn đông.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Hôm nay chợ vắng vì thiếu mợ.
- Chợ hôm nay đông vì có mợ đi chợ.
- Hôm nay mợ không đi chợ mà chợ vẫn đông người.
- Đừng tự xem mình là người quan trọng.
Lỡ chân gượng được, lỡ miệng gượng không được.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Nên suy nghĩ kỹ trước khi nói điều gì với ai.
- Lở miệng thì rất khó chữa.
- Người nào nói gì thì phải chịu trách nhiệm.
- Lỡ chân này thì có chân kia đỡ.
Máu chảy ruột mềm.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Phải biết giữ cho đừng chảy máu.
- Phải biết cách cư xử cho đúng.
- Phải có lòng thương yêu, đùm bọc nhau khi hoạn nạn.
- Ruột có nhiều máu nên rất dễ bị mềm khi bị chảy máu.
Măng không uốn, tre uốn sao được.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Dạy con từ lúc còn nhỏ chứ không đợi đến lớn.
- Măng dễ uốn hơn tre.
- Tre khó uốn vì đã già rồi.
- Trẻ nít giống như măng nên rất dễuốn.
Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Các con ngựa kia không dám ăn vì sợ lây.
- Biết đoàn kết và thương yêu nhau.
- Thấy ai bị bệnh thì thương.
- Ngựa bị bệnh thì không ăn cỏ.
Phòng bệnh, hơn chữa bệnh.
Cho biết ý nghĩa của tục ngữ này:
- Đoán trước những bệnh sẽ xảy ra.
- Cần uống thuốc cho khỏi bị bệnh.
- Lo trước khi có chuyện vẫn tốt hơn.
- Khi có chuyện mới lo thì không tốt.
C. 40 Câu Thành Ngữ